LẮNG NGHE LỊCH SỬ NƯỚC MÌNH

LẮNG NGHE LỊCH SỬ NƯỚC MÌNH

28/09/2021 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC STUDYCARE 0 Bình luận

LẮNG NGHE LỊCH SỬ NƯỚC MÌNH

Tổng hợp và biên soạn:

Ms. Đặng Thiên Thanh

Lecturer and Content Marketing Specialist | Digital Marketing Department | StudyCare

Bachelor in Business Administration, Vietnam – Japan Institute of Technology, Ho Chi Minh City University of Technology

Bachelor in English Language & Literature, Hanoi Open University

I. ĐỌC:

1. Trình bày đặc điểm của văn bản truyện, văn bản truyền thuyết.

* Truyện: là thể loại dựa vào trí tưởng tượng, sáng tạo của tác giả. Đặc điểm của truyện được thể hiện qua cách xây dựng nhân vật (là người hay đồ vật) thường có những đặc điểm riêng như hiền từ, hung dữ, thật thà, giả dối, ranh mãnh, khù khờ, ... Khi đọc truyện, người đọc có thể nhận biết các đặc điểm đó qua lời kể, hành động, ý nghĩa, …

 

* Truyền thuyết là thể loại truyện kể dân gian, thường kể về sự kiện, nhân vật lịch sử hoặc liên quan đến lịch sử. Qua đó, thể hiện nhận thức, tình cảm của tác giả dân gian đối với các nhân vật, sự kiện lịch sử.

 

Đặc điểm của truyền thuyết được thể hiện qua:

- Cách xây dựng nhân vật thường có những điểm khác lạ về lai lịch, phẩm chất, tài năng, sức mạnh... Thường gắn với sự kiện lịch sử và có công lớn đối với cộng đồng; được nhân dân truyền tụng, tôn thờ.

- Cốt truyện thường xoay quanh công trạng, kì tích của nhân vật mà nhân dân truyền tụng, tôn thờ.

- Yếu tố kì ảo trong truyền thuyết là những hình ảnh, chi tiết kì lạ, hoang đường, là sản phẩm của trí tưởng tượng và nghệ thuật hư cấu dân gian, sử dụng khi cần thể hiện sức mạnh của nhân vật truyền thuyết, phép thuật của thần linh, ...

 

2. Ý nào dưới đây không thể hiện đặc điểm của nhân vật truyền thuyết?

a. Thường có những điểm khác lạ về lai lịch, phẩm chất, tài năng, sức mạnh....

b. Nhân vật là những người bình thường, nghèo khổ.

c. Thường gắn với sự kiện lịch sử và có công lớn đối với cộng đồng.

d. Được cộng đồng truyền tụng, tôn thờ.

 

3. Đặc điểm nào dưới đây không phải là đặc điểm của cốt truyện truyền thuyết?

a. Thường xoay quanh công trạng, kỳ tích của nhân vật mà cộng đồng truyền tụng, tôn thờ.

b. Thường sử dụng yếu tố kì ảo nhằm thể hiện tài năng, sức mạnh khác thường của nhân vật.

c. Thường kết thúc có hậu: thưởng phạt phân minh.

d. Cuối truyện thường gợi nhắc các dấu tích xưa còn lưu lại đến hiện tại.

 

4. Đọc văn bản dưới đây là trả lời các câu hỏi bên dưới:

TRUYỀN THUYẾT VỀ NGỌC BÀ THIÊN Y ANA

Xưa, có hai vợ chồng một lão tiều phu, tuổi đã cao mà vẫn chưa có con. Họ cất nhà trên núi Đại An, cạnh một cửa sông, sinh sống bằng việc đốn củi và phát rẫy trồng dưa trên tiền núi. Nhiều lần thăm rẫy thấy hễ trái dưa nào chín tới đều bị mất, ông lão có ý rình xem kẻ hái trộm dưa là ai.

 

Một đêm kia, dưới ánh trăng mờ, ông lão bỗng thấy một cô bé đang hái trộm dưa. Cô vừa hái dưa vừa tung lên trời để đùa nghịch. Ông lão bèn giữ lại hỏi, mới biết cô gái mồ côi cha mẹ sống lưu lạc ở vùng này. Thấy diện mạo cô bé khác với người thường lại ở vào hoàn cảnh đáng thương, vợ chồng ông lão đem lòng thương mến và đem về làm con nuôi, thương quý như con đẻ của mình. Vợ chồng ông lão không hay biết rằng chính cô bé mồ côi ấy là Thiên Y A Na hoá thân.

 

Đến một ngày kia vùng núi Đại An bị nạn hồng thuỷ, nước sông dâng lên một màu đỏ đục. Đứng trước cảnh tượng ấy, Thiên Y A Na bỗng nhớ tới cảnh tiên cung, mặt mày ủ dột, rồi để tự khuây khoả, Thiên Y A Na đi hái hoa quả trên núi, xếp đá lại, tạo nên một cảnh núi non giả, ngồi ngắm nghía và đùa nghịch để khỏi bận tâm đến cảnh thuỷ tại đang diễn ra quanh mình. Vì thế, Thiên Y A Na bị ông lão quở trách nặng lời. Hối hận vì mình đã làm cho cha mẹ nuôi phiền lòng, Thiên Y A Na đã dùng phép hoá thân, nhập vào khúc gỗ trầm đang trôi ra biển cả, rồi dạt vào bờ biển Bắc. Nhân dân địa phương thấy khúc gỗ quý, xúm nhau lại, định khiêng về, nhưng lạ thay hàng trăm người ghé vai vào đều khiêng không nổi.

 

Tin đồn đến tại thái tử miền nọ. Thái tử ra tận bờ biển nhấc thử, thì khúc gỗ được nhấc lên một cách nhẹ nhàng. Cho là điềm lạ, thái tử đem khúc gỗ về cung cất giữ coi như một vật quý hiếm. Một đêm nằm trằn trọc mãi không sao ngủ được, thái tử định sang thư phòng xem sách, khi đi ngang qua vườn thượng uyển, bỗng thấy một cô gái trẻ, đẹp đang dạo chơi ở đó. Nghe tiếng động, cô gái vội vàng chạy về phía hoàng cung rồi biến mất. Nhưng vào một đêm khác, cô gái xuất hiện. Thái tử có ý bí mật theo dõi, dò xét để biết thực hư. Một cuộc giáp mặt diễn ra quá bất ngờ, cô gái không kịp hoá phép ẩn mình vào khúc gỗ, đành phải kể lại lai lịch của mình cho thái tử nghe. Thái tử đem lòng thương yêu cô gái. Tin này liền đến tai vua cha. Nhà vua cho mời thầy đoán quẻ. Thấy có điềm lành, vua liền cho kết duyên vợ chồng.

 

Sau mấy năm trời chung sống hạnh phúc nơi đất Bắc, Thiên Y A Na vẫn nhớ về vườn dưa, nơi cha mẹ nuôi sống lam lũ, hiu quạnh. Nỗi thương nhớ thôi thúc Thiên Y A Na trốn thái tử, bỏ hoàng cung, cùng hai con biến vào khúc gỗ trầm, theo dòng nước biển trôi về quê hương người Chăm-pa ở cửa biển Cù Huân.

 

Nhưng khi trở về Đại An, bà mới biết rằng cha mẹ nuôi đã qua đời từ lâu. Thiên Y A Na bèn lập miếu thờ hai ông bà trên núi Đại An. Trong thời gian ngắn ngủi lưu lại ở Đại An, bà đã tạo lập vườn tược nơi đất cũ, bày dân làng cách làm ruộng, cách chữa bệnh và nuôi dạy con cái. Sau đó Thiên Y A Na tự tạc tượng mình bằng khúc gỗ trầm dựng trên núi Cù Lao, rồi cùng hai con ra đi. Về sau, dân chúng xứ này đem tượng đó vào miếu để thờ.

 

Thái tử biển Bắc, từ khi xa cách vợ con, lòng nhớ thương sầu muộn khôn nguôi, quên ăn, quên ngủ. Thái tử bèn xin cha mẹ cấp cho một đội chiến thuyền, hướng về Nam, giong buồm chạy suốt ngày đêm để tìm tung tích mẹ con Thiên Y A Na. Khi thuyền tới biển Cù Huân, thái tử cho người lên núi hỏi thăm dân chúng về Thiên Y A Na. Nhưng từ lâu lắm, dân chúng đã không thấy tăm tích của Bà đâu nữa. Chỉ biết rằng Bà rất linh ứng. Người ta đồn rằng Thiên Y A Na lúc thì cưỡi voi trắng dạo chơi trên đỉnh núi, lúc thì hiện thành hình tấm lụa trắng bay trên không trung, có lúc lại cưỡi cá sấu qua lại giữa Cù Lao và Hòn Yến. Trước mỗi lần Bà hiển linh như vậy, thường có mấy tiếng nổ to như sấm, tiếp đến, hào quang rực sáng một vùng.

 

Nhân dân địa phương nhớ ơn công đức của Thiên Y A Na, tôn xưng là “Ngọc Bà” hay “Thánh mẫu”. Họ bỏ bao công sức và tâm huyết xây một ngôi tháp thật đẹp và uy nghi trên ngọn núi thiêng, nơi tiếp giáp với cửa sông, gọi là Tháp Bà. Ngôi tháp ấy là để thờ Bà, nhưng cũng để thờ Thái tử, chồng bà (tức thờ Ông), thờ vợ chồng ông lão tiều phu (cha mẹ nuôi), cùng hai con của Bà. Trải qua mưa nắng thời gian, ngôi tháp đó vẫn tồn tại bền vững uy nghi cho đến tận ngày nay.

(Theo Trần Việt Kinh, Văn hoá dân gian Khánh Hoà, NXB Văn hoá dân tộc, 2012)

 

a. Vì sao Thiên Y A Na được dân trong vùng tôn xưng là “Ngọc Bà” hay “Thánh mẫu”?

Thiên Y A Na được dân trong vùng tôn xưng là “Ngọc Bà” hay “Thánh mẫu” vì những công lao to lớn của bà: “Trong thời gian ngắn ngủi lưu lại ở Đại An, bà đã tạo lập vườn tược nơi đất cũ, bày dân làng cách làm ruộng, cách chữa bệnh và nuôi dạy con cái”.

 

b. Những đặc điểm nào ở nhân vật Thiên Y A Na trong văn bản trên giúp em nhận biết đó là nhân vật truyền thuyết?

Những đặc điểm ở nhân vật Thiên Y A Na trong văn bản trên giúp em nhận biết đó là nhân vật truyền thuyết là:

- Nhân vật Ngọc Bà Thiên Y A Na là một nhân vật lịch sử xa xưa của vùng núi Đại An (Nha Trang, Khánh Hoà ngày nay).

- Nhân vật Thiên Y A Na liên quan tới sự kiện lịch sử: Ngọc Bà Thiên Y A Na là người có công khai lập vùng đất vườn đưa, dạy cho dân cách trồng trọt,... góp phần phát triển vùng đất này.

- Nhân vật Ngọc Bà Thiên Y A Na có công lớn với cộng đồng, được dân trong vùng truyền tụng, tôn thờ: Ngọc Bà Thiên Y A Na được người dân xây một ngôi tháp thật đẹp và uy nghi trên ngọn núi thiêng, nơi tiếp giáp với cửa sông, gọi là Tháp Bà để thờ tụng.

 

c. Theo em, về cốt truyện, Truyền thuyết về Ngọc Bà Thiên Y A Na đã thể hiện những đặc điểm nào của cốt truyện truyền thuyết?

Về cốt truyện, Truyền thuyết về Ngọc Bà Thiên Y A Na đã thể hiện những đặc điểm của cốt truyện truyền thuyết là:

- Truyền thuyết về Ngọc Bà Thiên Y A Na được thể hiện bằng một chuỗi cốt truyện được sắp xếp theo trình tự nhất định (trình tự thời gian) và có liên quan chặt chẽ với nhau: Hai vợ chồng một lão tiều phu nhặt được đứa bé đem về làm con nuôi. Đứa bé được hoàng tử yêu thương. Sau đó nàng làm vợ hoàng tử. Vì nhớ cha mẹ nên đã mang con về lại vùng đất xưa. Ở đó, nàng đã giúp đỡ người dân. Sau khi nàng chết được mọi người xây tháp để thờ tụng.

- Truyền thuyết về Ngọc Bà Thiên Y A Na có sự dùng yếu tố kì ảo để thể hiện tài năng, sức mạnh phi thường của nhân vật: Bà biến vào khúc gỗ tràm, theo dòng nước biển trôi về quê hương người Chăm-pa ở cửa biển Cù Huân, sau đó bà đã có công to lớn giúp người dân trong vùng.

- Cuối truyện có gợi nhắc dấu tích còn lưu lại: Người dân xây một ngôi tháp thật đẹp và uy nghi trên ngọn núi thiêng, nơi tiếp giáp với cửa sông, gọi là Tháp Bà để thờ tụng Ngọc Bà Thiên Y A Na.

 

d. Tìm một số dẫn chứng cho thấy truyện có sử dụng yếu tố kì ảo và cho biết tác dụng của chúng trong văn bản trên.

Một số dẫn chứng cho thấy truyện có sử dụng yếu tố kì ảo:

- “Thiên Y A Na đã dùng phép hoá thân, nhập vào khúc gỗ tràm, trôi ra biển cả”.

- “Thiên Y A Na trốn thái tử, bỏ hoàng cung, cùng con biến vào khúc gỗ tràm, theo dòng nước biển trôi về quê hương người Chăm-pa ở cửa biển Cù Huân”.

- “Người ta đồn rằng Thiên Y A Na lúc thì cưỡi voi trắng đạo chơi trên đỉnh múi, lúc thì hiện thành hình tấm lụa trắng bay trên không trung, có lúc lại cưỡi cá sấu qua lại giữa Cù Lao và Hòn Yến”.

 

* Tác dụng:

- Làm nổi bật vẻ đẹp kì ảo của nhân vật Thiên Y A Na.

- Làm cho nội dung câu truyện thêm lôi cuốn, hấp dẫn.

- Làm nổi bật sức mạnh, tôn lên nét đẹp phi thường của nhân vật truyền thuyết.

 

đ. Văn bản trên tuy không sử dụng lời của nhân vật, nhưng đặc điểm của các nhân vật vẫn được thể hiện rõ. Tại sao?

Văn bản trên tuy không sử dụng lời của nhân vật, nhưng đặc điểm của các nhân vật vẫn được thể hiện rõ bởi vì thông qua việc sử dụng lời kể chuyện của tác giả giúp bộc lộ rõ hơn, chi tiết hơn và khái quát hơn đặc điểm của từng nhân vật.

 

II. TIẾNG VIỆT:

1. Trình bày khái niệm từ đơn, từ phức, từ láy, từ ghép.

Khái niệm từ đơn, từ phức, từ láy, từ ghép:

- Từ đơn là từ gồm có một tiếng.

 

Ví dụ: chàng, không, hoa,…

- Từ phức là từ gồm hai tiếng trở lên.

- Từ ghép là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.

Ví dụ: gan dạ, thần đồng,…

- Từ láy là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng.

Ví dụ: hăng hái, hào hứng,…

 

2. Xác định từ đơn, từ ghép, từ láy trong các đoạn văn sau:

a. Một / đêm / nằm / trằn trọc / mãi / không / sao / ngủ / được, Thái tứ / định / sang / thị phòng / xem / sách, khi / đi / ngang / qua / vườn / thượng tuyển, / bông / thấy / một /cô gái / trẻ, / đẹp / đang / dạo chơi / ở / đó. / Nghe / tiếng động, / cô gái / vội vàng / chạy / về / phía / hoàng cung / rồi / biến mất. / Nhưng / vào / một / đêm / khác, / cô gái / xuất hiện. /

(Truyền thuyết về Ngọc Bà Thiên Y A Na)

 

b. Lang Liêu / tỉnh dậy, / vô cùng / mừng rỡ. / Bèn / làm / theo / lời / thầy / dặn, / chọn / gạo nếp / thật / tốt / làm / bánh / vuông / để / tượng / hình / Đất, / bỏ / vào / chỗ / chưng, cho / nên / gọi / là / bánh chưng. / Rồi / giã / vôi / làm / bánh / tròn, để / tượng / hình / Trời, / gọi / là / bánh giày. / Còn / lá / xanh / bọc / ngoài / và / nhân / ở / trong / ruột / là / tượng / hình / cha mẹ / yêu thương / đùm bọc / con cái. /

(Bánh chưng, bánh giày)

 

* Trong đoạn a:

- Từ đơn: một, đêm, nằm, ngủ, vườn, bông, thấy, ở, đó, một, trẻ, đẹp,...

- Từ ghép: Thái tử, thư phòng, thượng uyễn, cô gái, dạo chơi, hoàng cung, xuất hiện,...

- Từ láy: trằn trọc, vội vàng.

 

* Trong đoạn b:

- Từ đơn: bánh, vuông, tròn, làm, lá, nhân, ruột, chỗ,…

- Từ ghép: mừng rỡ, gạo nếp, yêu thương, đùm bọc, cha mẹ, con cái, bánh chưng, bánh giày…

 

3. Theo em, “bánh vuông” hoặc “bánh tròn” trong đoạn b có phải là từ phức hay không? Vì sao em cho là như vậy?

Theo em, “bánh vuông” hoặc “bánh tròn” trong đoạn b không phải là từ phức.

Bởi vì từ “bánh vuông” hoặc “bánh tròn” là tập hợp từ đơn độc lập đứng cạnh nhau nên chúng không phải là từ láy hay từ ghép. Vì vậy, từ “bánh vuông” hoặc “bánh tròn” không được xem là từ phức.

 

4. Trong thực tế giao tiếp, việc sử dụng từ đơn và từ phức, từ ghép và từ láy có những khác biệt về mức độ thông dụng. Em hãy đánh dấu x vào các nhận định đúng, sai về mức độ thông dụng của chúng ở các ô tương ứng trong bảng dưới đây:

Câu Trong giao tiếp người nói, người viết thường Đúng Sai
a ít khi chỉ sử dụng toàn là các từ đơn X  
b ít khi chỉ sử dụng toàn là các từ phức X  
c ít khi sử dụng toàn là từ láy X  
d ít khi sử dụng toàn là từ ghép X  
đ ít khi kết hợp sử dụng từ đơn và từ phức   X
e kết hợp sử dụng cả từ đơn và từ phức X  
g kết hợp sử dụng cả từ đơn và từ ghép X  
h kết hợp sử dụng cả từ đơn với từ ghép và (hoặc) từ láy X  

 

5. Trong câu văn “Đến ngày hẹn, các hoàng tử đều đem đủ thứ của ngơn vật lạ bày trên mâm cỗ mình làm để dự thi”, cụm từ “của ngon vật lạ” có phải thành ngữ không? Tìm một cụm từ có nghĩa tương tự để thay thể cho cụm từ “của ngon vật lạ” mà không làm cho nghĩa của câu thay đổi.

Cụm từ “của ngon vật lạ” là một thành ngữ.

Cụm từ có nghĩa tương tự để thay thể cho cụm từ “của ngon vật lạ” mà không làm cho nghĩa của câu thay đổi là “sơn hào hải vị”.

 

6. Tạo từ ghép từ các tiếng góc dưới đây và nhận xét về sự khác biệt giữa nghĩa của các từ ghép vừa tạo ra so với nghĩa của các tiếng góc (từ đơn): a. chơi; b. vườn; c. sách; d. mi.

a. Chơi: trò chơi, vui chơi, sân chơi.

b. vườn: sân vườn, khu vườn, vườn hoa.

c. sách: quyển sách, cuốn sách, sách vở.

d. mi: mi mắt, lông mi, hàng mi.

Nhận xét nghĩa của từ ghép với các từ đơn: các từ ghép có nghĩa rộng hơn từ đơn.

 

7. Tạo từ láy từ các tiếng góc dưới đây và nhận xét về sự khác biệt giữa nghĩa của các từ láy vừa tạo ra so với nghĩa của các tiếng góc (từ đơn): a. trẻ; b. đẹp; c. động; d. ngủ.

a. Trẻ: trẻ trung, tre trẻ.

b. Đẹp: đẹp đẽ.

c. Động: động đậy.

d. Ngủ: ngủ nghê.

Nhận xét nghĩa của từ láy với các từ đơn: từ láy có thể làm tăng, giảm sắc thái nghĩa của từ đơn đó.

 

8. Truyện Bánh chưng, bánh giầy gợi nhắc cho em nhớ đến thành ngữ nào về hình dáng của “Trời” và “Đất” theo quan niệm dân gian.

Các thành ngữ: “Biển rộng trời cao”, “Tất đất tất vàng”

 

⭐⭐⭐⭐⭐

StudyCare Education

The more we care - The more you succeed

⭐⭐⭐⭐⭐

  • 🔹 Bồi dưỡng Toán - Lý - Hóa - Sinh - Văn - Anh theo chương trình phổ thông Quốc Gia và chương trình học các cấp của các trường Quốc Tế.
  • 🔹 Luyện thi chuyển cấp lớp 9 lên lớp 10, luyện thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia, Luyện thi Đại Học.
  • 🔹 Giảng dạy và luyện thi IELTS - TOEIC - TOEFL - PTE - SAT - ACT - GMAT - GRE và các chứng chỉ Quốc Tế.
  • 🔹 Hỗ trợ các loại hồ sơ, thủ tục cấp VISA Du học - Du lịch - Định cư các Quốc gia Châu Âu, Châu Úc, Châu Mỹ.
  • 🔹 Các dịch vụ dịch thuật chuyên nghiệp: dịch thuật chuyên ngành; dịch thuật công chứng; dịch thuật các loại sách, giáo trình.
  • 🔹 Hoạt động hỗ trợ học thuật chuyên môn cao: cung cấp số liệu, dữ liệu khoa học; xử lý các mô hình Toán bằng phần mềm chuyên dụng; cung cấp các tài liệu điện tử có bản quyền: sách chuyên ngành, các bài báo khoa học.

⭐⭐⭐⭐⭐

Công ty CP Đầu tư Phát triển Giáo dục StudyCare

MST 0313301968

⭐⭐⭐⭐⭐

📌 72/53 Nguyễn Văn Thương, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM

☎ Điện thoại: (028).353.66566

📱 Zalo: 098.353.1175

📋 Brochure: https://goo.gl/brochure

📧 Email: hotro@studycare.edu.vn

🏡 Location: https://goo.gl/maps/studycare

🌐 Visit us online: https://qrco.de/studycare

popup

Số lượng:

Tổng tiền: