Bốn dạng bài ngữ pháp trong đề tiếng Anh thi tốt nghiệp THPT

Bốn dạng bài ngữ pháp trong đề tiếng Anh thi tốt nghiệp THPT

10/05/2021 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC STUDYCARE 0 Bình luận

Bốn dạng bài ngữ pháp trong đề tiếng Anh thi tốt nghiệp THPT

Với từng dạng bài cụ thể, cô Trần Hồng Hạnh, giáo viên trường THPT Phan Đình Phùng, Hà Nội, đưa ra các bước giúp học sinh làm tốt môn tiếng Anh.

Nguồn: Vnexpress

1. Chọn từ để điền vào chỗ trống hoàn thành câu:

- Bước 1: Học sinh quan sát 4 phương án để xác định nội dung ngữ pháp đang được hỏi.

- Bước 2: Học sinh phân tích câu dựa theo các dấu hiệu liên quan đến trạng ngữ chỉ thời gian, liên từ...

Ví dụ 1Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer.

The existence of many stars in the sky........ us to suspect there may be life on another planet.

A. leading B. leads C. have led D. lead

Cách làm:

+ Bước 1: Quan sát 4 phương án, chúng ta nhận thấy câu yêu cầu xác định dạng hoặc thời động từ trong câu.

+ Bước 2: Phân tích câu.

Cụm từ "The existence of many stars in the sky" đứng đầu câu làm chủ ngữ, vậy chỗ trống cần một động từ chia theo thời và chia theo số ít của chủ ngữ "the existence". Đáp án là B.

Ví dụ 2: ..... he did not attend the English class, he knew the lesson quite well.

A. Despite B. In spite of C. Although D. However

Cách làm:

+ Bước 1: Quan sát 4 phương án, chúng ta nhận thấy câu yêu cầu nhận biết liên từ. Các em loại đáp án A và B vì "despite" và "in spite of" có cách sử dụng giống nhau (+ danh từ/ V-ing) và cùng có nghĩa là "mặc dù", vậy còn lại hai phương án C, D.

+ Bước 2: Phân tích câu.

Các em quan sát sau chỗ trống không có dấu phẩy nên có thể loại đáp án D vì "however" phải có dấu phẩy đi sau. Vậy đáp án đúng là C.

4 dạng bài ngữ pháp trong đề tiếng Anh thi tốt nghiệp THPT

Cô Trần Hồng Hạnh. Ảnh: NVCC.

2. Tìm lỗi sai trong 4 phương án được gạch chân

Bước 1: Học sinh quan sát 4 từ/cụm từ được gạch chân, quan sát dấu hiệu xung quanh các từ/cụm từ đó để phát hiện lỗi.

- Bước 2: Học sinh nên nghĩ đến cách sửa lỗi để khẳng định đáp án mình chọn là đúng.

Ví dụMark the letter A, B, C, or D to indicate the underlined part that needs correction.

If I have (A) to do many (B) homework tonight, I will not be able (C) to attend (D) the concert.

+ Bước 1: Quan sát các phương án, các em thấy phương án A và C liên quan đến thời động từ trong câu điều kiện và cả hai phù hợp với câu điều kiện loại I - điều kiện có thật ở hiện tại/tương lai.

Phương án B phía sau là danh từ homework - danh từ không đếm được nên phương án B sai.

+ Bước 2: Sửa phương án B thành "much" many + danh từ đếm được số nhiều; much + danh từ không đếm được).

3. Chọn câu có nghĩa tương đương với câu cho trước

Bước 1: Học sinh ôn tập các cấu trúc câu tương đương.

Ví dụ: ......adj enough for sb + to-V..... = .......so adj that...../ such .....that...../ too.....for sb + to-V; hoặc:.....haven’t/ hasn’t + V3 + for / since..... = .......last + V2 ........ago...

- Bước 2: Học sinh cần lưu ý đến các dấu hiệu như thời động từ, lượng từ... trong câu.

Ví dụMark the letter A, B, C, or D to indicate the sentence that is closest in meaning to the following questions.

It doesn't cost much to run a solar power system.

A. A solar power system is quite cheap to set up.

B. Running a solar power system costs nothing.

C. A solar power system costs so much to run.

D. Running a solar power system is not costly.

Cách làm:

Quan sát câu cho trước, chúng ta cần gạch chân các từ khóa: doesn’t cost muchrun. Phương án A sai vì động từ "set up" là thiết lập, thành lập trong khi "run" là vận hành. Phương án B sai ở cụm từ "cost nothing" - không tốn chút tiền nào trong khi câu cho trước là "doesn’t cost much" - không tốn nhiều tiền. Phương án C sai ở cụm từ "cost so much". Vậy đáp án đúng là D (costly là đắt).

4. Chọn câu ghép từ 2 câu đơn

- Bước 1: Học sinh đọc câu cho trước, phân tích mối quan hệ giữa hai câu đơn.

- Bước 2: Phân tích các đáp án và loại trừ đáp án sai.

Ví dụ: Mark the letter A, B, C, or D to indicate the sentence that best combines each pair of sentences.

I owed Bill a favor. Therefore, I agreed to help him.

A. If I hadn't owed Bill a favor, I wouldn't have agreed to help him.

B. I agreed to do Bill a favor by helping him.

C. I only agreed to help Bill because I owed him some money.

D. I agreed to help Bill only as a favor.

Cách làm:

+ Bước 1: Giữa hai câu cho trước có liên từ "Therefore" nên mối quan hệ giữa hai câu là nguyên nhân, kết quả.

+ Bước 2: Phân tích các đáp án. Đáp án B sai vì "by helping" là bằng cách giúp đỡ (chỉ cách thức). Đáp án C sai vì "owed him some money" - nợ anh ấy một ít tiền - trong khi câu trước là " owed a favor". Đáp án D sai vì câu không đề cập đến "owed". Đáp án đúng là A.

Trần Hồng Hạnh

 

👍 𝐒𝐮𝐛𝐬𝐜𝐫𝐢𝐛𝐞 𝐮𝐬 𝐨𝐧 𝐘𝐨𝐮𝐓𝐮𝐛𝐞

https://www.youtube.com/channel/UCDToQcZaZi0YAjAPxvv9S8g

👍 𝐅𝐨𝐥𝐥𝐨𝐰 𝐮𝐬 𝐨𝐧 𝐅𝐚𝐜𝐞𝐛𝐨𝐨𝐤

https://www.facebook.com/GiaSuThanhThang

👍 𝐉𝐨𝐢𝐧 𝐨𝐮𝐫 𝐨𝐟𝐟𝐢𝐜𝐢𝐚𝐥 𝐦𝐞𝐝𝐢𝐚 𝐜𝐡𝐚𝐧𝐧𝐞𝐥𝐬 𝐚𝐧𝐝 𝐬𝐭𝐚𝐲 𝐮𝐩𝐝𝐚𝐭𝐞𝐝

https://qrco.de/studycare

 

*****

Gia Sư Thành Thắng | StudyCare

The more we care - The more you succeed

  • Dạy kèm Toán - Lý - Hóa - Sinh - Văn - Anh theo chương trình phổ thông Quốc Gia và chương trình học các cấp của các trường Quốc Tế.
  • Luyện thi chuyển cấp lớp 9 lên lớp 10, luyện thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia, Luyện thi Đại Học.
  • Giảng dạy và luyện thi IELTS - TOEIC - TOEFL - PTE - SAT - ACT - GMAT - GRE và các chứng chỉ Quốc Tế.

 

📌 72/53 Nguyễn Văn Thương, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM (click to see us on GG map)

Website: https://studycare.edu.vn/

Điện thoại: (028).353.66566

Zalo: 098.353.1175

Brochure: https://drive.google.com/file/d/1nUbv7rFdBNRDXDRd5nw2IHRNE-7QSLDn/view?usp=sharing 

popup

Số lượng:

Tổng tiền: